Những dung sai đối với những khuyết tật và hư hỏng của nhân điều
Những dung sai sau đây sẽ ấn định giới hạn tối đa của các hư hỏng và khuyết tật của nhân điều thành phẩm. Để xác định lô hàng có phù hợp với dung sai này hay không, nên lấy mẫu theo như phụ lục I, và tiến hành những tiến trình phân tích đã được ấn định. Dung sai cho một loại thứ cấp được tính trên những nhân điều không bị khuyết tật riêng của loại đó. Phần trăm tính theo trọng lượng.
Loại 1 | Loại 2 | Loại 3 | Loại 4 | Loại 5 | |
Hư hỏng | |||||
Do côn trùng | 0.50% | 1% | 1% | 1% | 1% |
Mùi hôi, mốc | 0.50% | 1% | 1% | 1% | 1% |
Tạp chất(1) | 0.05% | 0.05% | 0.05% | 0.05% | 0.05% |
Tổng hư hỏng nghiêm trọng tối đa | 1% | 2% | 2% | 2% | 2% |
Những khuyết tật làm giảm chất lượng sản phẩm | |||||
Loại 2 (có màu khác màu) | 5% | - | - | 5% | - |
Loại 3 (có màu đặc biệt) | 1.50% | 5% | - | 2% | - |
Loại 4 | 5% | 1% (2) | 2% (2) | - | - (3) |
Loại nám | 0.50% | 2.5% (2) | 7.5% (2) | 2.5% (4) | - (5) |
Hư hỏng bề mặt (nhăn nheo) | 1% | 2% | 5% | 1% | - |
Dính vỏ lụa(6) | 1% | 1.50% | 1.50% | 1.50% | 5% |
Tổng thành phần làm giảm chất lượng tối đa | 8% | 10% | 10% | 10% | - |
(1) Dung sai về tạp chất cộng thêm với dung sai hư hỏng nghiêm trọng tối đa.
(2) Dung sai kết hợp giữa loại 4 và loại nám không vượt quá dung sai của loại nám.
(3) Loại 4 cho phép lẫn những vết lốm đốm.
(4) Dung sai này có tính trên 1 hoặc nhiều vết đốm đen trên 1 hoặc cả 2 mặt của hạt.
(5) Loại nám là loại thấp nhất. Tuy nhiên nếu có quá nhiều khuyết tật, hàng sẽ không bán được. Vẫn có thể chấp nhận miễn là chất lượng hoặc tốt hơn mẫu chào hàng. 2 mẫu chào hàng trước này được gửi đến cho khách hàng 1 mẫu, mẫu kia được trọng tài phân xử giữ lại để có thể phân xử trong trường hợp có tranh chấp.
(6) Nhân điều có vỏ lụa đường kính lớn hơn 3mm dính chặt vào hạt được tính gấp 2 lần vào % vỏ lụa.
Phụ lục I
Kế hoạch lấy mẫu nhân điều | ||
Kích cỡ lô hàng | Mức kiểm tra | |
Số thùng carton | Thông thường | Kỹ |
50 | 3 | 7 |
51 - 100 | 6 | 10 |
101 - 200 | 6 | 14 |
201 - 350 | 6 | 18 |
351 - 400 | 13 | 20 |
401 - 500 | 13 | 22 |
501 - 700 | 13 | 26 |
Kế hoạch lấy mẫu có mục đích nhằm khuyến khích việc lấy mẫu phải đồng nhất. Kiểm tra mẫu để xác định sự tương quan với tiêu chuẩn sản phẩm.
Trọng lượng mẫu khoảng 500 g/(1 mẫu) được lấy một cách ngẫu nhiên trong lô hàng. Nhiều mẫu phụ gộp lại thành 1 mẫu thử nghiệm 1000g để phân tích. Tuy nhiên, các mẫu này sẽ được phân tích riêng lẻ nếu có yêu cầu.
Kế hoạch lấy mẫu theo thủ tục thông thường được sử dụng cho lần kiểm tra đầu tiên của lô hàng vừa đến. Kế hoạch này còn được sử dụng khi có yêu cầu kiểm tra về các yếu tố khác ngoài yếu tố côn trùng.
Việc phân tích mẫu phụ phải được tiến hành dưới điều kiện ánh sáng quang phổ có đầy đủ các chỉ tiêu hoàn trả sắc CRI không dưới CRI 91.
Phụ lục II - Nhân điều rang
Hầu hết tất cả các loại nhân điều được bán đến tay người tiêu dùng ở Mỹ đều được rang. Bề ngoài của hạt điều rang phụ thuộc vào thị hiếu của người tiêu thụ. Vì thế, các chủ hãng sẽ rang mẫu thử trước khi đóng gói nhằm xác định bề ngoài của sản phẩm sau khi rang. Đây là những thử nghiệm sản xuất tốt và đơn giản.
Việc kiểm nghiệm mẫu rang cũng có thể phân loại lô hàng bán ra thuộc chất lượng loại 1, 2, hay loại 3.
Mẫu rang thử cũng phải có chất lượng có thể chấp nhận, tức là tỷ lệ phẩm chất kém không quá 5% (lốm đốm, hạt có màu, xuống màu, màu sậm, màu tối).
Tiến trình rang
Hạt điều được rang trong dầu thực vật, như dầu phộng, trong 3 phút ở nhiệt độ 310 độ F (154 độ C). Để hạt nguội mới kiểm tra.
Thành phần gây kém chất lượng:
- Hạt có đốm nâu sậm hoặc lốm đốm.
- Hạt có màu ở đỉnh hạt (2 đầu của hạt): là những hạt trên đỉnh chóp có màu tối hơn phần còn lại của hạt, do quá trình bóc vỏ.
- Hạt bị đổi màu: bất kỳ sự đổi màu nào hoặc những vết sém vàng khác cũng làm giảm tính đồng nhất về màu sắc của hạt.
- Rang quá vàng: màu từ nâu lợt đến nâu vừa ở một vài hạt những cũng có thể làm giảm tính đồng nhất của mẫu.
- Hạt có dấu cạo gọt: những dấu dao cạo gọt có đường kính lớn hơn 5mm sẽ làm cho bề mặt hạt bị lõm sâu.
- Mẫu rang không đều: mẫu rang này có hơn 7% hạt bị lốm đốm, có màu ở đỉnh đầu, bị đổi màu, tối hoặc sẫm.
Dung sai tối đa về các thành phần kém chất lượng trong hạt điều rang loại 1 và loại 2: | ||
Loại 1* | Loại 2 | |
Có lốm đốm | 10% | 2.50% |
Đỉnh có màu/ Đổi màu | 2% | N/A |
Đỉnh có màu đậm | 1% | 2.50% |
Rang quá vàng | 5% | N/A |
Hạt rang sậm màu | 2% | 10% |
Cạo gọt | 5% | N/A |
*Tổng tỷ lệ phẩm chất kém cho chất lượng loại 1 không được vượt quá 7%
Nguồn: https://pagacas.com/tieu-chuan-nhan-dieu-thanh-pham-blo110
Xem thêm:
Tiêu Chuẩn Nhân Điều Thành Phẩm | Yêu Cầu Chung, Chất Lượng Và Phân LoạiMách bạn kiến thức về hạt điều rang muối Bình Phước
Sâu hại điều – Sâu róm đỏ ăn lá (hay còn gọi tên là sâu bướm làm rụng lá)
Các loại rượu sản xuất từ trái điều Chế biến quả điều và Chế biến dầu vỏ hạt điều Hạt điều vị cà phê Pagacas – Túi zip 40g Trồng cây điều: đào hố, trồng cây và trồng xenBảo quản hạt điều sau khi chế biến
Hạt điều vị nguyên Pagacas – Hủ nắp nhôm 340g
Hạt điều vị cà phê Pagacas – Hủ nắp nhôm 340g Quả điều và hạt điều – Miêu tả và đặc điểm thực vật họcCác Sản Phẩm Ăn Liền Từ Hạt Điều
Nguy Cơ (Tác Hại) Cần Lưu Ý Của Hạt Điều - Phần 1
Yêu Cầu Về Chất Lượng Hạt Điều - Đảm Bảo Chất Lượng
Tiêu Chuẩn Nhân Điều Thành Phẩm | Những Dung Sai Đối Với Những Khuyết Tật Và Hư Hỏng Của Nhân Điều
Mọi Người Yêu Thích Hạt Điều Rang Muối Bình Phước Vì Điều Này
Subscribe by Email
Follow Updates Articles from This Blog via Email
No Comments